Thứ Ba, 28 tháng 8, 2012

NGHỆ THUẬT PHỐI MÀU

Trong lời nói đầu Nguyễn Hạnh viết:
Màu sắc luôn tác động đến cuộc sống của chúng ta.
Màu sắc là hiện tượng vật lý mà mắt chúng ta thấy được.
Màu sắc có ngôn ngữ riêng của nó mà chúng ta phải tự cảm nhận.
Màu sắc có sức mạnh làm tâm hồn chúng ta rung động.
Người ta có thể dùng nghệ thuật phối màu để nói lên ý tưởng của mình mà không cần đến lời nói hay câu văn.
Màu sắc ngoài cái đẹp trời cho còn có một chiều sâu kín đáo, chính cái điều kỳ diệu ấy làm rung động lòng người. Tất nhiên không phải lúc nào màu sắc cũng đẹp, không phải lúc nào màu sắc cũng hài hoà.
Vì vậy nghệ thuật phối màu sẽ bù đắp những khuyết điểm đó.

Phần I: Tóm tắt những khái niệm

1/ Màu dương tính:
Màu được tạo ra từ một nguồn sáng. Ví dụ: khi những màu cơ bản: Đỏ; Xanh lá cây và Xanh da trời phối hợp với nhau sẽ tạo ra màu trắng.

2/ Màu âm tính:
Là màu được xác định bởi sự hấp thu ánh sáng. Ví dụ: khi màu Xanh lục, Đỏ cánh sen và Vàng được phối hợp chúng sẽ tạo ra màu nâu đen.
Nếu bạn phối những màu dương tính cơ bản bạn sẽ được những màu âm tính cơ bản và ngược lại.
Hiểu được mối quan hệ đối nghịch này trong màu sắc rất cần thiết khi phải xác định và chỉnh sửa những trục trặc về màu sắc.

Ví dụ:
Nếu một hình ảnh quá xanh, bạn có 2 cách để tiếp cận vấn đề: Hoặc tăng thêm màu vàng vốn là màu đối nghịch với xanh da trời nhằm làm trung hoà màu xanh da trời. Hoặc giảm bớt màu xanh da trời trong hình ảnh. Cả 2 cách đều đi đến cùng một kết quả là giảm bớt được màu xanh.

3/ Vòng tròn màu căn bản (the color wheel)
Vòng tròn màu căn bản có 12 cung chia đều theo hình nan quạt trên diện tích hình tròn, mỗi cung có 8 cấp độ màu đi dần vào tâm vòng tròn từ đậm đến nhạt. 12 cung x 8 cấp độ sẽ tạo ra 106 màu căn bản và được đánh số từ 1 đến 106 đó cũng là kí hiệu khi ta chọn màu . Ví dụ: Số 1 là màu đỏ sậm nhất (C:0 – M:100 – Y:100 – K:45) số 36 là màu vàng tươi (C:0 – M:0 – Y:100 – K:0) số 84 (C:80 – M:100 – Y:0 – K:0) là màu tím rượu nếp than (híc nghe mà…thèm) số 68 (C:100 – M:60 – Y:0 – K:0) là màu xanh nước biển…

Vòng tròn màu căn bản được tạo ra từ 3 màu: Đỏ - Vàng - Lục lam. Từ ba màu này, màu sắc được pha lẫn hai màu với nhau ( ví dụ: Đỏ + Vàng = Da cam) rồi ba màu trộn lại với nhau, cứ thế ta sẽ có hơn 3.400 màu thông dụng nhất trong thiết kế đồ hoạ và nếu cứ pha , pha và pha trộn mãi bạn sẽ có hàng ty tỷ sắc màu cho…riêng bạn.

4/ Cách dùng màu:

• Cấp thứ nhất (Primary)
Dùng 3 màu: Đỏ - Vàng - Lục lam để phối ra các sắc độ màu khác nhau.

• Cấp thứ hai (Secondary)
Nếu lấy màu đỏ chồng lên màu vàng sẽ được màu da cam, lấy màu đỏ chồng lên lục lam sẽ có màu tím, lấy màu vàng chồng lên màu lục lam sẽ được màu xanh lá cây…
Cách lấy 2 màu chồng lên nhau để tạo ra màu khác như trên được gọi là màu chồng đơn.

• Cấp thứ ba (Tertiary)
Từ 3 màu căn bản: Đỏ - Vàng - Lục lam chúng ta đã phối ra màu da cam – xanh lá – tím. Nếu chồng các màu ở cấp Primary và Secondary, ta sẽ được các màu ở cấp Tertiary là: Đỏ cam – Vàng cam – Vàng xanh – Xanh lơ – Xanh tím và Đỏ tím.

5/ Cái này giờ mới biết:

Không có “cái gọi là” màu đen, màu xám hay màu trắng vì màu trắng chỉ là sắc độ giảm tối đa của một trong 12 màu trên vòng tròn màu, màu xám và đen chính là sắc độ tăng tối đa của những màu trên (quá xá là đúng)

6/ Trình tự phối màu:

• Bước 1:
Xác định rõ hiệu ứng màu sắc bạn muốn đạt được.(Hiệu ứng màu sẽ nói ở các phần sau của bài này)
• Bước 2:
Chọn 1 màu chính đặc trưng cho chủ đề muốn thể hiện.
• Bước 3:
Chọn 1 màu hỗ trợ cho màu chính. Để có thể tìm được màu hỗ trợ một cách nhanh chóng, bạn dùng 2 màu đối diện nhau trong vòng tròn màu căn bản.
Ví dụ:
Màu đỏ được chọn là màu chính thì màu hỗ trợ cho nó là màu xanh lá cây. Tương tự như vậy ta có các cặp màu chính và màu hỗ trợ như sau:
Màu Gạch cua – Xanh ve chai.
Da cam – Xanh dương.
Nghệ - Chàm.
Vàng – Tím.
Vàng xanh - Đỏ tím…
Màu chính và màu hỗ trợ có tính năng làm tăng nét rực rỡ, linh động và giúp nhau nổi bật lên.
Ví dụ:
Nếu ta đặt cánh hoa vàng trên phông nền tím, hoa vàng sẽ rực rỡ hơn nhờ màu tím làm nền đệm. Nhưng nếu cũng với cách thức ấy, dùng nền màu trắng hay xanh lá thì cánh hoa vàng không nổi bật được.
Nếu đặt mảng màu đỏ tươi cạnh màu xanh lá cây thì cũng có hiệu ứng tương tự.

• Bước 4:
Từ màu chính và màu phối hợp chọn ra màu thứ ba hài hoà với 2 màu trước.

Phần II: 07 SẮC CẦU VỒNG

Sắc độ hay tính chất của màu sắc gợi lên ít nhiều xúc động cho người xem. Người ta dùng nhiều từ khác nhau để mô tả đặc tính của màu sắc đơn và so sánh khi chúng phối hợp với nhau.

Tuy nhiên độ sáng và tối lại là điều cơ bản của việc tạo ra sắc độ. Nếu không có ánh sáng thì sẽ chẳng có màu sắc. Tất nhiên, ở trong bóng tối tất cả chỉ là màu đen. Ánh sáng mặt trời là chùm tia sáng có bước sóng khác nhau. Nếu ánh sáng mặt trời chiếu qua lăng kính thì sẽ tạo ra một dải màu. Trong thiên nhiên điều này được thể hiện qua cầu vồng 7 sắc.

Khi ánh sáng chiếu qua 1 vật, bề mặt của nó sẽ nhận bức xạ của bước sóng ánh sáng này và phản chiếu lại bức xạ của ánh sáng khác. Nếu mức hấp thụ bức xạ của các bước sóng đều nhau và mỗi thứ một chút thì chúng ta sẽ thấy vật ấy màu trắng. Ngược lại, nếu nó hấp thu toàn bộ bức xạ thì chúng ta sẽ thấy vật ấy màu đen.

Vậy màu sắc thấy được trên một sự vật là sự tổng hợp bức xạ ánh sáng mà bề mặt của nó phản chiếu.

Cùng một vật thể, nếu chụp hình ở dưới ánh sáng tự nhiên sẽ có sắc màu khác khi chụp dưới ánh sáng nhân tạo. Cũng vậy, khi soi một tờ in màu dưới ánh sáng tự nhiên thì màu sắc của hình ảnh sẽ khác khi soi tờ in dưới ánh sáng nhân tạo.

Màu sắc được phân thành 8 loại:
- Màu nóng (Hot)
- Màu lạnh (Cold)
- Màu ấm (Warm)
- Màu mát (Cool)
- Màu sáng (Light)
- Màu sậm (dark)
- Màu nhạt (Pale)
- Màu tươi (Bright)

Như đã nói ở phần đầu do không có hình minh hoạ giống như trong sách, nên các hình ảnh TNDH minh hoạ dưới đây có thể sẽ không phản ánh chính xác nội dung của từng màu. Một số màu chưa tìm được hình, mong các bạn xem nội dung và tìm kiếm giúp.

MÀU NÓNG
Màu nóng là màu đỏ bão hoà trên vòng tròn màu, đó là màu đỏ cờ được pha bởi màu magenta và yellow.
Màu nóng tự nó phản chiếu và lôi cuốn sự chú ý. Vì vậy màu đỏ thường dùng trong thiết kế khi muốn gây sự chú ý.
Màu nóng có ảnh hưởng mạnh mẽ, làm tác động đến không gian chung quanh nó.

MÀU LẠNH
Màu lạnh là mầu thuần xanh biển. Nó toả sáng và tươi sáng hẳn lên.
Màu lạnh làm chúng ta thấy mát như đang gần một tảng đá hay trên tuyết.
Màu lạnh làm người xem có cảm giác mát mẻ, nhẹ nhàng.
Màu lạnh có tính đối lập với màu nóng.
Khi chuyển dần từ màu nóng sang màu lạnh, chúng ta có cảm giác như đang đứng bên lò lửa được chuyển sang cạnh một tảng băng, thật dễ chịu (?!)
MÀU ẤM
Trong màu ấm luôn có sự hiện diện của màu đỏ.
Màu ấm được tạo ra do sự phối hợp giữa màu đỏ và màu vàng.
Tùy theo mức độ pha giữa màu đỏ và màu vàng mà chúng ta có những dạng màu ấm khác nhau.
Ví dụ: màu đỏ cam; màu cam; màu vàng cam …
Màu ấm như thân thiện, đón chào người xem.
Nhìn màu ấm giống như chúng ta đang ngắm cảnh đẹp của mặt trời bình minh hoặc hoàng hôn.
MÀU MÁT
Màu mát được tạo ra trên nền màu xanh.
Nó không giống như màu lạnh bởi vì được phối với màu vàng.
Một số dạng màu mát như : vàng xanh; xanh lá cây; lục lam…
Dạng màu xanh ngọc và xanh lá cây luôn có trong tự nhiên.
Màu mát làm chúng ta thấy nhẹ nhàng như đang trong mùa đâm chồi nẩy lộc của mùa xuân.
Màu mát luôn nhẹ nhàng, tươi mát và sâu lắng.
Màu mát giống như một thác nước làm dịu mắt người xem.

MÀU SÁNG
Màu sáng là màu của thủy tinh, của cây tùng lam.
Màu sáng có tính nhẹ nhàng trong sáng.
Màu sáng được tạo ra từ màu đỏ pha với lục lam đi kèm với vàng nhạt.
Tuy nhiên sắc thái màu phải trong. Khi độ trong của màu tăng thì mức độ thay đổi sắc độ màu giảm.
Màu sáng làm chúng ta thấy tâm hồn trở nên thoải mái, thư thái và buông lỏng.
Màu sáng giống như màn cửa sổ hé ra để ánh nắng ban mai lùa vào phòng.
MÀU SẬM
Màu sậm là màu chứa màu đen trong khi phối màu.
Màu sậm làm khoảng không gian như thu nhỏ lại và làm vật thể như nhỏ hơn.
Màu sậm làm tăng tính nghiêm trang, đứng đắn.
Thật vậy màu sậm ẩn khuất như khung cảnh của mùa thu và mùa đông ảm đạm.
Phối hợp giữa màu sáng và màu sậm sẽ gây nên một ấn tượng sâu sắc, mạnh mẽ. Nó tiêu biểu cho sự đối lập của tự nhiên, sự tương phản nhưng cần thiết giữa ngày và đêm.

MÀU NHẠT
Màu nhạt là màu tùng lam thật nhẹ.
Sắc màu nhợt nhạt, nó chứa ít nhất 65% màu trắng.
Màu nhạt tạo nên vẻ mềm mại, lãng mạn và lơ đãng.
Màu nhạt thường dùng như màu ngà, tùng lam sáng và hồng tối nhạt.
Màu nhạt tạo cho người xem một cảm giác như ngắm đám mây nhẹ trôi hoặc như nắng nhẹ ban mai hoặc êm đềm như một sáng mờ sương.
Vì màu nhạt là màu trang nhã nên thường được dùng trong trang trí nội thất.
MÀU TƯƠI
Màu tươi là tổng hợp tinh khiết của màu sắc.
Sự tươi thắm của màu sắc được tạo ra bằng cách bỏ qua thang xám và đen.
Trong màu tươi chứa các sắc màu xanh; đỏ; vàng và cam.
Màu tươi chói lọi và sặc sỡ, nó gây nên sự chú ý.
Một chiếc xe màu vàng tươi, một chùm bong bóng rực rỡ hoặc cái mũi tươi thắm của chú hề … là những sắc màu không bao giờ bị quên lãng.
Màu sắc tươi tạo ra nét phấn khởi, vui tươi luôn được ngành thời trang và quảng cáo chú ý.

Phần III
A.NGUYÊN TẮC PHỐI MÀU

Màu sắc không đứng riêng lẻ một mình. Thật vậy, hiệu ứng của một màu phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Mức độ phản chiếu ánh sáng của nó.
- Màu sắc môi trường chung quanh.

Có 10 nguyên tắc phối màu cơ bản như sau:

1/ Phối màu không sắc (Achromatic)
Nguyên tắc này chỉ dùng màu đen, trắng và xám.

2/ Phối màu tương tự (Analogous)
Dùng 3 màu liền nhau trên vòng tròn màu và phối hợp thêm độ sáng tối.

3/ Phối màu chỏi (Clash)
Nguyên tắc này thường dùng các màu bên phải hoặc bên trái màu bổ sung trên vòng tròn màu.
Ví dụ:
Màu bổ sung của màu đỏ là xanh lá. Như vậy màu chỏi là màu xanh dương nằm bên trái màu bổ sung.

4/ Phối màu bổ sung (Complementary)
Dùng các màu đối diện nhau trên vòng tròn màu.
Ví dụ:
Vàng – Tím.
Xanh dương – Cam.

5/ Phối màu đơn sắc (Monochromatic)
Dùng một màu chính kết hợp với những màu có sắc thái tương tự hoặc có độ bóng.

6/ Phối màu trung tính (Neutral)
Dùng một màu chính rồi phối với màu sáng hơn hoặc sậm hơn.

7/ Phối màu bổ sung từng phần (Split Complementary)
Dùng một màu chính và hai màu ở hai bên màu bổ sung.

8/ Phối màu căn bản (Primary)
Dùng ba màu chính căn bản Đỏ - Vàng – Xanh.

9/ Phối màu bổ sung cấp thứ hai (Secondary)
Dùng một màu chính rồi phối với hai màu bổ sung cấp thứ hai.
Ví dụ:
Xanh lá cây nhạt – Tím – Cam.

10/ Phối màu bổ sung cấp thứ ba (Tertiary)
Dùng một màu chính rồi phối với hai màu bổ sung cấp thứ ba.
Ví dụ:
Đỏ cam – Xanh tím và Vàng xanh.
Lục lam – Vàng cam - Đỏ tím.

B. MÀU SẮC TRONG PHONG THỦY

Phong thuỷ là phương pháp, là nghệ thuật thiết kế và định vị theo tự nhiên của vũ trụ.
Một đời sống an lành phải đạt được sự cân bằng và hài hoà giữa âm và dương.
Một mẫu thiết kế, một bức tranh hoàn mỹ phải áp dụng luật cân bằng âm dương.
Vì vậy màu sắc cũng được phân loại thành màu Âm và màu Dương và nó cũng được vận dụng trong thuyết ngũ hành.
Các màu nóng như Đỏ - Cam – Vàng là màu Dương ( Trong vòng tròn màu cơ bản nó là các màu từ 01 đến 48)
Các màu lạnh như Xanh dương – Xanh lá cây là màu Âm ( Từ các màu 49 đến 96)

Trong bài I các bạn đã biết về 12 mức độ tương phản của màu sắc thế nhưng bạn sẽ khó trả lời vì sao chúng lại tương phản, đối chọi nhau một cách gay gắt ? Thuyết ngũ hành có thể giải thích được tất cả:

Kim = tượng trưng cho màu trắng.
Mộc = Xanh lục.
Thuỷ = Đen.
Hoả = Đỏ.
Thổ = Vàng.

Bất cứ hành nào trong ngũ hành cũng đều tương quan với các hành khác theo quan hệ tương sinh hay tương khắc.

Các hành tương sinh và có thể phối hợp với nhau là:
Thủy và Mộc = Đen và Xanh lục.
Mộc và Hoả = Xanh lục và Đỏ.
Hoả và Thổ = Đỏ và Vàng.
Thổ và Kim = Vàng và Trắng.
Kim và Thủy = Trắng và Đen.

Các hành tương khắc và không thể phối hợp là:
Thổ và Thuỷ = Vàng và Đen.
Thủy và Hoả = Đen và Đỏ.
Hoả và Kim = Đỏ và Trắng.
Kim và Mộc = Trắng và Xanh lục.
Mộc và Thổ = Xanh lục và Vàng.

Tương tự như vậy khi phối màu từ 02 màu trở lên người ta cũng áp dụng các nguyên tắc tương sinh và tương khắc.
Ví dụ:
Phối hợp ba hành để có sự tương sinh là:
• Kim - Thuỷ - Mộc = Trắng – Đen – Xanh lục.
• Mộc - Hoả - Thổ = Xanh lục - Đỏ - Vàng.
• Thổ - Kim - Thủy = Vàng - Trắng – Đen …

19 luật cơ bản về font chữ

trong khi những quy ước cho thiết kế in ấn đã có từ rất lâu, và hầu như đã thành chuẩn mực thì font chữ hầu như luôn là một chủ đề được các nhà thiết kế quan tâm . Chúng tôi đã đúc kết được một số liệu thống kê để tham khảo. Lưu ý rằng các quy tắc này có thể phổ biến, nhưng không phải luôn được coi là tốt nhất.
CÁC LUẬT CƠ BẢN FONT CHỮ

Luật 1:
Để việc đọc dễ dàng nhất ta nên dùng những Font chữ cổ điển đã được thời gian chứng minh đó là những font dễ đọc nhất
- Hầu hết các font cổ điển được thiết kế rất kỹ lưỡng với sự chặt chẽ giữa các nét chữ và Font chữ này thể hiện tính dễ đọc rất cao
- Ta phải đánh giá và tôn trọng Font cổ điển
- Tập nhận biết từng đặc điểm riêng và cảm nhận vẻ đẹp của chúng

Luật 2:
Cẩn thận không dùng quá nhiều font chữ khác nhau cùng một lúc
- Mục đích quan trọng của việc sử dụng hơn một font là để tạo sự nhấn mạnh hoặc để phân biệt những phần khác nhau của bài text
- Khi sử dụng quá nhiều font, trang thiết kế trong rối rắm và người đọc không phân biệt được đâu là phần quan trọng

Luật 3:
Không kết hợp những font nhìn quá giống nhau
-Khi việc này xảy ra, nhìn vào bài text có cảm giác như Font bị lỗi

Luật 4:
Sử dụng toàn chữ in hoa hoàn toàn làm ngăn cản việc đọc, nên dùng lẫn cả chữ in hoa và chữ thường cho việc đọc được dễ dàng
- Chữ in HOA rất khó đọc vì chiều cao và đáy bằng nhau, không có độ dốc lên xuống, khi đọc lược sẽ bị trơn tuộc không nhớ được
- Dừng chữ in HOA trong Headline, quảng cáo vì cần sự dễ đọc
- Chữ thường mang lại những tín hiệu dễ đọc nhất, vì có những đường nét lên xuống bên trong nét chữ
- Dùng cả chữ in HOA và chữ thường là tính cách qui chuẩn của đánh text và đó là sự thỏa thuận đọc giả cảm thấy quen thuộc

Luật 5:
Đối với bài text, dùng Size chữ phù hợp để việc đọc dễ dàng
- Những size từ 8 đến 12 point cho khoảng cáh từ mắt đến văn bản là 30 - 35 cm
- Tuy nhiên đối với những font chữ khác nhau thì Size cũng khác nhau

Luật 6 :
Tránh dùng quá nhiều Size chữ và độ năng khác nhau cùng một lúc
•Chúng ta chỉ dùng những co chữ và những độ nặng vừa đủ để xác định rõ ràng những khác nhau trong bài text
• Thông thường không nên dùng 2 font khác nhau cho 1 bài text : 1 cho tiêu đề, 1 cho bodytext.
•Việc hạn chế số lượng font chữ để tạo cho trang Layout dể đọc và lôi cuốn

Luật 7
Tránh sử dụng những font chữ quá nặng hoặc quá nhẹ (Phụ thuộc vào đường nét)
• Độ nặng của font phụ thuộc vào độ dày của nét chữ
• Nếu font chữ quá nhẹ sẽ tạo cảm giác bị chìm vào nền, gây khó đọc
• Font chữ quá nặng tạo sự tường phản mạnh với nền làm bài text trở nên khó đọc
• Lý tưởng cho bài text là dùng font chữ có độ nặng trung bình

Luật 8:
Dùng font chữ có độ rộng trung bình, tránh dùng những font quá rộng hoặc quá hẹp
-Phá vỡ text làm cho font chữ rộng hơn, hay hẹp hơn bằng cách kéo dãn trên máy tính làm cản trở qui trình đọc, các tỉ lệ này không còn quen thuộc với chúng ta. Thay vì làm thế ta có thể sử dụng các phiên bản rộng hoặc hẹp của chúng.
-Rộng (extended) – Hẹp (Condenced).

Luật 9 :
Đối với các bài text, khoảng cách giữa chữ và từ phải chặt chẽ, nhằm tạo một kết cấu đều và trôi chảy, không lạm dụng việc tăng khoảng cách giữa chữ và từ một cách quá đáng
Luật 10 :
Độ dài của dòng phải thích hợp, dòng quá dài hay quá ngắn đều gây cản trở qui trình đọc
• Khi các dòng text quá dài, việc đọc trở nên dài dòng và mệt mỏi
• Khí các dòng text quá dài, việc chuyển qua các dòng khác sẽ gây khó khăn và gây ra việc lộn dòng
• Đối với dòng qua ngắn mắt người phải đảo qua đảo lại liên tục, gây mỏi mắt và tạo sự khó chịu cho người đọc
• Thích hợp nhất cho mỗi dòng từ 10 đến 12 từ

Luật 11:
Đối với bài Text, khoảng cách của dòng phải thích hợp để mắt chúng ta đi từ dòng này đến dòng khác một cách dễ dàng.
Trên máy tính Auto = Kích cỡ chữ + 20% size .
• font size = 10 - khoảng cách =12pt = loading thông thường để thoáng hơn có thể cộng từ 1 đến 4 pt tuỳ theo font.
• Khoảng cách giữa các dòng quá chật, sẽ làm chậm việc đọc vì mắt chúng ta phải buộc nhín vào nhiều dòng cùng lúc.
• Tuỳ thuộc vào đặc điểm riêng của từng font ta có thể cộng vào từ 1 đến 4 pt vào mặc định.

Luật 12:
Để việc đọc được dễ dàng ta nên canh text thăng bên trái.
§ Mặc định canh trái vì mắt người đọc từ trái sang phải.
§ Canh giữa đều sẽ làm cho mắt thụt ra thụt vào trừ việc canh hàng “bài thơ” .
§ Canh đều 2 bên justified: chú ý sinh ra những lỗ hỏng.
Mặc dù trong một số trường hợp đặc biệt những cách canh hàng khác như Right, Center, Justified cũng được sử dụng

Luật 13:
Khi canh text thẳng 1 bên, bên thả lỏng phải để chặt chẽ và nhịp nhàng.
§ Tránh đi các hình dạng xấu và kỳ cục bị tạo ra từ các điểm kết thúc của các dòng.
§ Ngoài ra cũng nên tránh việc tạo ra các điểm kết thúc gần giống nhau của các dòng gây nên tình trạng mất tự nhiên.

Luật 14
Phân biệt đoạn một cách rõ ràng nhưng cẩn thận, không phá vỡ đi tính cẩn thận và rõ ràng của bài text.
§ Cách phân đoạn thông thường:
§ ¶ thụt đầu dòng
¶Khoảng cách 2 paragraph rộng hơn
¶Tạo butbet
§ Ngoài ra còn có những cách phân đoạn khác nhưng cần cẩn thận để sử dụng một cách thích hợp.

Luật 15
Tránh đi lỗi goá phụ và mồ côi bất cứ khi nào có thể ( Avoid windows and orphans)
§ Goá phụ : tự nhiên dư 1 dòng ngắn
Dòng cuối qua trang
Dòng cuối qua trang, dòng đầu ở lại
§ Mồ côi: rớt xuống xong thì lại hết đoạn( ngắt chữ)
Một từ nằm lẻ loi ( có thể đem “ table” lên , đem 2 từ xuống)
§ Goá phụ: là một dòng bị rớt xuống nằm lẻ loi ở một hàng của đầu hoặc cuối đoạn text
§ Mồ côi: Là một từ hoặc một phần của từ bị cắt ra ở một hàng của cuối đoạn text
§ Trong Quark để khắc phục lỗi này dùng
§ Cả 2 điều này cần nên tránh bớt cứ khi nào có thể vì chúng làm phá vỡ đi sự kiện liên tục cùa bài text và ảnh hưởng đến sự tập trung bài text.

Luật 16
Nhấn mạnh các yếu tố bên trong đoạn text một cách cẩn thận để không làm mất đi sự trôi chảy
§ Những màu nhạt làm Layout thoáng hơn
§ Không bao giờ lạm dụng điều này thực hiện tối thiểu cho kết quả tối đa

Luật 17
Luôn luôn giữ lại tính dễ đọc của font chữ tránh việc tự tiện kéo dãn bằng máy tính
• Nếu ép lại, kéo dãn dẫn đến việc mất tính dễ đọc
• Các font chữ được thiết kế tốt có những tính chất giúp chúng ta dễ đọc, các chữ cái được thiết kế một cách tỉ mỉ và cẩn thận với những tỉ lệ chính xác
• Tuỳ tiện phá vỡ bóp méo chúng làm tổn hại đến tính dễ đọc của font chữ.

Luật 18
Luôn canh text thẳng trên baseline ( đường chân chữ )
• Có một số font người thiết kế đã tính toán font này phải đặt trên đường thẳng ngang
• Khi chúng bị lệch lên, xuống thì tính dễ đọc cũng bị mất đi.

Luật 19
Khi làm việc với text và nền phải chắc chắn rằng có sự tương phản đi giữa nền và chữ
• Thông thường nếu nền đen thì phải chọn chữ xám – ứng dụng trên Web
• Khi sự tương phản giữa nền và text không đủ, chữ bị chìm vào nền gây tình trạng khó đọc
• Chữ đen trên nền trắng – dễ đọc nhất
• Chữ trắng trên nền đen – độ tương phản mạnh, gây hoa mắt và khó đọc